Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/10 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục duy trì ở mức ổn định, so với đầu vụ (thời điểm cuối tháng 9 năm 2021), hiện giá lúa Thu đông đang được thương lái mua ngay tại ruộng tăng từ 200-400 đồng/kg.
Cí thể nói giá lúa gạo hôm nay không biến động. Hiện gạo NL IR 504 ở mức 8.300-8.500 đồng/kg và gạo TP IR 504 là 9.300-9.450 đồng/kg, tấm 1 IR 504 duy trì ổn định ở mức 7.600 đồng/kg và cám vàng 7.600 đồng/kg. Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn duy trì ổn định, trong khi đó giá gạo Ấn Độ tăng mạnh thời gian gần đây. Cùng tìm hiểu chi tiết về giá gạo trong nước cũng như xuất khẩu qua bài viết dưới đây của mcgdds.com
Giá lúa gạo trong nước không có nhiều biến động
Tại An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang. Cụ thể, nếp vỏ (tươi) 5.400-5.500 đồng/kg, Nếp Long An (tươi) 5.400-5.500 đồng/kg, Nếp vỏ (khô) 7.000 đồng/kg, Nếp Long An (khô) 7.000 đồng/kg, Đài thơm 8 giá 5.700 – 5.800 đồng/kg, Lúa OM 5451 giá 5.100 – 5.300 đồng/kg.
OM 380 giá 5.300 – 5.400 đồng/kg; OM 18 giá 5.600 đồng/kg, Nàng Hoa 9 ở mức 6.000 – 6.100 đồng/kg, Lúa Nhật duy trì 7.500 – 7.600 đồng/kg, IR 50404 (khô) 5.500 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 11.500 – 12.000 đồng/kg, IR 50404 (tươi) 4.900 – 5.100 đồng/kg, OM 9582 (tươi) 5.000 – 5.200 đồng/kg.H
Tương tự, tại Kiên Giang giá lúa IR 50404 (tươi) 5.000-5.100 đồng/kg; OM 5451 (tươi) 5.300-5.400; Đài thơm 8 giá 6.100-6.300 đồng/kg; OM 18 ổn định 6.200-6.400 đồng/kg; Jasmine 6.500-6.700 đồng/kg.Tại Hậu Giang, lúa OM 5451 đang được thương lái cân tại ruộng với giá từ 5.200-5.300 đồng/kg, Đài thơm 8 từ 5.700-5.800 đồng/kg, OM 18 là 5.600 đồng/kg, IR 50404 từ 4.800-5.000 đồng/kg… Hiện địa phương này đang trong giai đoạn thu hoạch rộ lúa Thu đông.
Đối với gạo bán tại chợ lẻ như An Giang hôm nay cũng vững giá. Gồm: Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 17.000 – 18.000 đồng/kg, Gạo Hương Lài 18.000 đồng/kg, Gạo trắng thông dụng 15.000 đồng/kg, Gạo Sóc thường 13.500 – 14.000 đồng/kg, Sóc Thái 18.000 đồng/kg, thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg, Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg, Nàng hoa 16.500 đồng/kg, Cám 8.000 đồng/kg. Gạo Nhật 20.000 đồng/kg, gạo thường 11.000-11.500 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam duy trì ổn định
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng duy trì ổn định. Gạo 5% tấm 433-437 USD/tấn; gạo 25% tấm 408-412 USD/tấn. Gạo 100% tấm 338-342 USD/tấn và Jasmine 573-577 USD/tấn.
Theo ước tính của Hải quan, trong 9 tháng đầu năm nay xuất khẩu gạo Việt đi các thị trường biến động trái chiều. Cụ thể tại thị trường Trung Quốc xuất khẩu gạo đạt mức 836 ngàn tấn, cao gấp 1,5 lần so với cùng kỳ.
Trong khi tại Malaysia sụt giảm mạnh với mức 235 ngàn tấn. Chưa bằng 1/2 lượng xuất khẩu so với cùng kỳ. Còn tại thị trường Philippines xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt trên 1,8 triệu tấn. Không chênh lệch nhiều so với cùng kỳ là 1,785 triệu tấn.
Xuất khẩu gạo Ấn Độ có thể chiếm một nửa thương mại gạo toàn cầu
Theo Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thương Mại – Bộ Công Thương (VITIC), việc mở lại cảng nước sâu đã giúp Ấn Độ giải quyết vấn đề tắc nghẽn hậu cần. Tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu gạo. Dự báo xuất khẩu gạo của nước này năm 2021 có thể đạt 22 triệu tấn. Tăng mạnh so với 14,7 triệu tấn của năm trước.
Nhờ nguồn cung dồi dào vào đúng những thời điểm nhiều đối thủ khác trong khu vực hạn chế xuất khẩu cũng giúp Ấn Độ lập nên kỳ tích này. Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo xuất khẩu gạo toàn cầu niên vụ 2021-2022 sẽ đạt 48,5 triệu tấn.
Ông Nitin Gupta, Phó Chủ tịch phụ trách kinh doanh gạo của Olam Ấn Độ. Cho biết nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới này có thể xuất khẩu tới 22 triệu tấn gạo trong năm nay.
Chiếm 45% tổng xuất khẩu gạo toàn cầu trong năm 2021. Do năng lực bốc xếp tại cảng biển được mở rộng. Giá kể từ tháng 3/2020 luôn rẻ hơn so với gạo cùng loại của các đối thủ khác và nguồn cung trong nước dồi dào. Trong khi nhu cầu gạo trên toàn cầu tăng cao kỷ lục.
Ấn Độ đã xuất khẩu 12,84 triệu tấn gạo trong 7 tháng đầu năm 2021. Tăng 65% so với cùng kỳ năm trước, theo số liệu sơ bộ của Bộ Thương mại nước này.