Thời gian gần đây, thời tiết, môi trường diễn biến khá phức tạp, nguồn nước ngày càng ô nhiễm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ dịch bệnh cho cá, nhất là cá nuôi nước ngọt. Nếu không phát hiện và xử lý kịp thời sẽ làm ảnh hưởng trầm trọng đến hiệu quả kinh tế.
Nuôi cá nước ngọt thường gặp một số dịch bệnh khó phát hiện và xử lý, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Nếu quản lý nguồn nước và thức ăn không tốt sẽ dễ phát sinh dịch bệnh trên cá dẫn đến cá chết hàng loạt. Dưới đây là các bệnh thường gặp và cách phòng trị trên cá nước ngọt.
Bệnh nấm thủy mị
Bệnh nấm thủy mị (bệnh mốc nước) xảy ra hầu hết các loại cá nước ngọt: cá trắm cỏ, cá trôi, cá chép. Cá bị bệnh nấm thủy mị rất khó phát hiện bằng mắt thường ở giai đoạn đầu và khi phát hiện được bằng mắt thường thì cá đã bị bệnh nặng.
Tác nhân gây bệnh
Bệnh nấm thủy mị gây ra bởi một số loài nấm thuộc giống: Achlya, Saprolegnia, Leptolegnia.. Chúng có dạng hình sợi, thuộc nhóm nấm bậc thấp. Bào tử của nấm có tiên mao, vận động được trong nước nên có khả năng lây lan bệnh cao.
Dấu hiệu khi cá bị bệnh
Trên da của cá xuất hiện các vùng trắng xám, sau vài ngày sẽ mọc lên các sợi nấm mảnh và phát triển thành từng búi nấm trắng như bông. Cá bị mắc bệnh nấm thủy mị sẽ bơi lội không định hướng, ngứa ngáy cọ sát vào bờ hoặc các vật dụng trong ao, khiến cho vẩy bị tróc. Khi vảy bị tróc sẽ tạo cơ hội cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, ký sinh trùng xâm nhập và phát triển làm cá bị bệnh ngày càng nặng.
Cách phòng tránh
Bà con nên cải tạo ao sau mỗi vụ nuôi bằng cách vét bùn, tạt vôi. Rắc vôi định kỳ xuống ao nuôi 2 lần/tháng. Cá giống trước khi thả nên tắm qua nước muối để loại trừ mầm bệnh bên ngoài. Thường xuyên theo dõi màu nước ao nuôi và kiểm tra khả năng phản xạ, khả năng bắt mồi của cá.
Cách trị bệnh: Khi cá có dấu hiệu bị bệnh bà con có thể dùng thuốc diệt nấm cho cá: Methylen (2 – 3g/m³), KMnO4 (1 – 2g/m³) tạt xuống ao và lặp lại 2 lần/tuần. Hoặc dùng dung dịch muối ăn 3% tắm cho cá trong 15 phút.
>>> Xem thêm những bệnh ở thủy sản khác
Bệnh trùng mỏ neo ở cá nước ngọt
Bệnh trùng mỏ neo do ký sinh trùng ngoại ký Lernaea bám trên da, vảy, mang, hốc mũi, mắt miệng của cá. Bệnh phát triển mạnh trong nhiệt độ thích hợp là 20- 30°C.
Tác nhân gây bệnh
Lernaea có cơ thể dài từ 6 – 12 mm, con đực nhỏ hơn con cái. Đầu có đôi sừng có hình dạng giống mỏ neo, dùng để đâm sâu vào cơ thể vật chủ. Thường Lernaea đực sau khi giao phối với con cái xong chỉ sống vài ngày rồi chết, còn con cái lại sống ký sinh trên cá gây bệnh cho cá.
Dấu hiệu nhận biết
Cá bị nhiễm trùng mỏ neo thường gầy yếu, ngứa ngáy khó chịu nên có thường có biểu hiện quẫy đuôi hoặc cọ sát mình vào thành hoặc đáy ao, hồ, bể gây nên những vết thương chảy máu. Trùng mỏ neo còn có thể ký sinh trong miệng cá, làm cho miệng cá sưng lên không đóng kín được, cá không ăn được thức ăn.
Cách phòng tránh
Bà con giữ nước ao luôn sạch, không dùng nguồn nước ở các ao cá bệnh đưa vào ao nuôi. Dùng lá xoan bón lót xuống ao trước khi thả cá để diệt ấu trùng Lernaea.
Cách trị bệnh
Khi có dấu hiệu cá bị bệnh bà con có thể sử dụng thuốc tím KMno4 nồng độ 10 – -12 ppm tắm cho cá từ 1 – 2 giờ, ở nhiệt độ 20 – 30°C. Hoặc dùng Seaweed 2 – 2.5 lít/1000m³ nước, mỗi tuần xử lý 1 lần và xử lý trong 2 tuần để loại bỏ hết ký sinh trùng
Hội chứng lở loét
Tác nhân gây bệnh
Các tác nhân truyền nhiễm gây bệnh như: virus, vi khuẩn, ký sinh trùng. Trong đó nấm Alphanomyces Invadan được xem là tác nhân chính, nấm Alphanomyces phát triển và ăn sâu vào thịt của cá.
Dấu hiệu nhận biết
Da của cá trở nên sậm màu, vảy cá bị rụng, trên thân, đầu, vây, đuôi xuất hiện các đốm màu đỏ rồi tạo thành vết lở loét, chúng dần dần lan rộng, có khi ăn sâu đến xương.
Cách phòng tránh
Bà con nên thường xuyên dọn tẩy ao, phơi đáy ao, bón vôi,…Bà con chỉ nên cho cá ăn lượng thức ăn vừa đủ, không nên để thừa thức ăn. Nên trộn các loại thuốc bổ: Bio-activit, Nutri-fish, Biozyme, Bio-Sorbitol, Vitamin C premix.
Cách trị bệnh
Khi cá có dấu hiệu bị mắc bệnh: bà con có thể dùng các loại kháng sinh. Như Kana-Ampicol, Enro-Ampitrim, Bioflum, F-2… trộn vào thức ăn cho cá. Có thể dùng muối ăn nồng độ 2 – 3% để tắm cho cá trong 3 – 10 phút; hoặc dùng Formalin nồng độ 500ppm tắm trong 10 – 15 phút.
Các loại bệnh trên cá đều gây thiệt hại nặng nề đến năng suất chất lượng và thiệt hại kinh tế. Do đó bà con cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh tốt từ khâu chọn giống, chăm sóc và quản lý ao hồ đúng cách, đảm bảo ao hồ luôn sạch sẽ an toàn sinh học sẽ giúp kiểm soát dịch bệnh trên cá.
Nếu còn băn khoăn về kiến thức, kinh nghiệm trong việc chăm sóc thủy hải sản thì bà con liên hệ với Animaid. Animaid luôn sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn và cùng bà con giải quyết những vấn đề nan giải nhất trong chăn nuôi.
Bệnh Streptocosis
Bệnh xảy ra ở một số loài cá nước ngọt như cá rô phi, cá chép… Và một số loài cá biển như cá vược; bệnh thường bùng phát khi thời tiết ở nhiệt độ 20 – 30 độC.
Tác nhân gây bệnh
Do vi khuẩn Streptococcus sp (liên cầu khuẩn) gây ra trên tất cả các giai đoạn phát triển của cá.
Dấu hiệu bệnh lý
Màu sắc cá chuyển dần sang đen tối, bơi lội không bình thường, mắt cá lồi cá đục; xuất huyết ở các vây và xương nắp mang. Các vết xuất huyết lan rộng thành lở loét, nhưng vết loét nông hơn các loại bệnh lở lét khác. Cá bệnh bơi xoắn, không định hướng. Bệnh ở dạng cấp tính gây tỉ lệ chết cao.
Phòng, trị bệnh
Duy trì mức nước tối thiểu 1,2 m trong ao nuôi; tăng cường thay nước; quạt nước về đêm và sáng sớm nhằm cung cấp đủ hàm lượng oxy hòa tan cho cá.
Định kỳ bổ sung vitamin tổng hợp vào thức ăn liên tục trong 7 ngày; khử trùng nước bằng viên sủi Vicato 20-30 ngày/lần, liều lượng theo hướng dẫn.
Dùng phương pháp trộn kháng sinh vào thức ăn, như Erythromycin, Ciprofloxacin, Enrofloxacin; liều 25-50mg/1kg cá/ngày, cho ăn 4 – 7 ngày.
Sử dụng thảo dược TD3, vitamin tổng hợp trộn vào thức ăn hàng ngày cho cá nhằm tăng sức đề kháng. Và hạn chế tác nhân vi khuẩn lây lan, bùng phát trong ao nuôi.